08/04/2025
(Các Thông tin liên quan đến việc Ghép Giác mạc)
GHÉP GIÁC MẠC
1. Điều kiện ghép giác mạc:
- Người bệnh phải được Bác sĩ chuyên khoa Mắt chỉ định ghép giác mạc.
- Người bệnh phải có tên trên danh sách đăng ký chờ ghép quốc gia.
- Tình trạng mắt hay tổng trạng chung của người bệnh tại thời điểm lựa chọn không có chống chỉ định ghép.
2. Chỉ định ghép giác mạc: Bác sĩ chuyên khoa Mắt sẽ thăm khám và có chỉ định
ghép. Tùy theo mục đích, ghép giác mạc được chia thành những chỉ định:
- Ghép mục đích quang học, khúc xạ (optical indications): nhằm làm tăng hoặc điều chỉnh thị lực cho bệnh nhân có bệnh cận thị hoặc viễn thị cao, giác mạc hình chóp
- Ghép điều trị (therapeutic indications): rất thường được chỉ định trong nhãn khoa, nhằm điều trị bệnh lý của giác mạc như sẹo, thoái hoá, loạn dưỡng, viêm, nhiễm trùng...
- Ghép kiến tạo bề mặt nhãn cầu (Reconstructive indications) còn gọi là ghép bảo tồn(tectonic keratoplasty) nhằm cải thiện tình trạng bề mặt giác mạc mà chưa tính đến mục đích tăng thị lực ngay lập tức (thường được chỉ định trong trường hợp bỏng, thủng giác mạc, giác
mạc hình chóp cấp tính)
- Ghép giác mạc với mục đích thẩm mỹ (cosmetic inidications): được chỉ định nhằm thay thế sẹo trắng giác mạc ở những mắt mất chức năng. Trên thực tế, nếu chỉ nhằm mục đíchthẩm mỹ, các phương pháp dùng kính tiếp xúc màu, nhuộm giác mạc hoặc bỏ nhãn cầu thay mắt giả thường được ưa chuộng hơn và tỏ ra tốt hơn là ghép giác mạc.
- Những nguyên nhân chính để chỉ định ghép giác mạc bao gồm:
+ Phù giác mạc do phẫu thuật đục thể thủy tinh
+ Loạn dưỡng nhu mô, nội mô giác mạc
+ Giãn phình / mỏng giác mạch
+ Đục giác mạc bẩm sinh (dị thường Peter, tăng nhãn áp bẩm sinh...)
+ Nhiễm khuẩn giác mạc do vi nấm, vi trùng, virus
+ Loét / thủng ổ loét không do nhiễm khuẩn (khô mắt, loét Mooren's, thủng giác
mạc có liên quan đến thấp khớp...)
+ Thoái hóa giác mạc (thoái hóa vùng ra kiểu Terrien, thoái hóa dạng bột)
+ Chấn thương mắt, bỏng mắt
+ Ghép lại do bị thải ghép
3. Tiêu chuẩn chọn ưu tiên cho bệnh nhân trên danh sách chờ ghép giác mạc:
STT | TIÊU CHÍ | ĐIỂM | GHI CHÚ |
1 | Hai mắt có thị lực ĐNT ≤ 1m | 5 | |
2 | Tuổi | ||
≤ 16 | 4 | ||
16- ≤ 30 | 4 | ||
30- ≤ 50 | 4 | ||
50- ≤ 60 | 3 | ||
> 60 | 2 | ||
3 | Lao động chính trong gia đình | 4 | |
5 | Không thuộc các diện trên | 3 |
4. Chuẩn bị bệnh nhân ghép giác mạc
- Điều phối viên quản lý danh sách chờ ghép giác mạc sẽ mời bệnh nhân được tuyển chọn vào bệnh viện.
- Bác sĩ chuyên khoa Mắt sẽ khám đánh giá lại tình trạng mắt. Nếu không có chỉ định ghép sẽ báo lại hệ thống và chọn người bệnh kế tiếp
- Nếu bệnh nhân được tuyển chọn sẽ:
+ Giải thích về kỹ thuật, các nguy cơ tai biến, biến chứng, cách theo dõi, chăm
sóc, điều trị sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia phẫu thuật cho nhập viện
và làm xét nghiệm tiền phẫu theo quy định.
+ Ký cam kết mổ, lên lịch mổ,
+ Vệ sinh tại mắt và toàn thân
+ Cho kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật
+ Đánh dấu mắt phẫu thuật
+ Khám tiền mê
+ Khám các chuyên khoa Tim mạch, Nội tiết khi có chỉ định
+ Đưa người bệnh đến phòng mổ theo quy định và thời gian đã thu xếp.
5. Kỹ thuật mổ ghép giác mạc:
- Người bệnh sẽ được Bác sĩ mổ lấy bỏ giác mạc bị sẹo.
- Ghép giác mạc lành của người hiến chết não hay chết tuần hoàn vào vị trí của giác mạc bên bị tổn thương đã lấy bỏ.
- Khâu lại giác mạc. Băng kín mắt phẫu thuật.
6. Theo dõi và điều trị sau phẫu thuật: Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự thành công của ghép giác mạc. Với những mắt không có nguy cơ cao (như giác mạc hình chóp, loạn dưỡng di truyền), tỷ lệ thành công có thể tới 95%-99% nếu được theo dõi chăm sóc tốt. Cần có
sự phối hợp tốt giữa người bệnh và Bác sĩ điều trị.
6.1. Nguyên tắc theo dõi:
- Phát hiện cảm giác khó chịu trong những ngày đầu sau mổ
- Phản ứng viêm
- Tình trạng nhãn áp
- Tình trạng nhiễm khuẩn
- Tình trạng mảnh ghép, đường khâu mảnh ghép. Hư mảnh ghép có thể xảy ra bất cứ
thời điểm nào
6.2. Lịch theo dõi
- Khám hàng ngày trong tuần đầu sau mổ
- Khám cách ngày trong tuần thứ 2
- Khám 1 lần/tuần trong tháng tiếp sau
- Khám 1 lần/ tháng sau 6 tháng.
- Khám 3 tháng/ sau 1 năm
- Cắt chỉ: Tùy vào phương pháp khâu. Đa số cắt chỉ sau 1 năm. Một số trường hợp bị kích thích nhiều cắt chỉ sớm sau 2 tháng.
- Thời gian lành vết khâu hoàn toàn: 2 năm.
6.3. Điều trị sau ghép:
- Trong 1 tháng đầu: Kháng sinh, corticoids và thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc tại chỗ. Corticoids dùng toàn thân được chỉ định khi có nguy cơ thải ghép.
- Sau 1 tháng, kháng sinh (dạng kem tra vào mắt) vẫn được duy trì đồng thời với corticoids.
- Thuốc hạ nhãn áp tại chỗ (dạng nhỏ giọt vào mắt) phòng ngừa tăng nhãn áp.
- Sau 3 tháng: corticoids tại chỗ với liều lượng thấp (1-2 giọt/ ngày) kết hợp với nước mắt nhân tạo và thuốc hạ nhãn áp tại chỗ.
Ngày nay, do tiến bộ về kỹ thuật tỷ lệ biến chứng nặng đã giảm. Kết quả tốt về giải phẫu và chức năng quang học đạt > 90% các trường hợp. Tuy nhiên vấn đề loạn thị còn cao, cần phải chỉnh kính, đây là một thách thức đối với phẫu thuật ghép giác mạc hiện đại.
Cũng như các ghép tạng khác, nguy cơ thải trừ mảnh ghép luôn được đặt ra. Cao nhất là
trong năm đầu tiên. Vì vậy, người bệnh sau ghép phải tuân thủ lịch tái khám của Bác sĩ.
Khi thải trừ mảnh ghép xảy ra, cần được phát hiện và điều trị sớm.
Lưu ý:
- Báo ngay cho Bác sĩ điều trị khi có các triệu chứng bất thường ở mắt đã được ghép
- Chú ý điều trị tốt các bệnh lý nền kèm theo như tăng huyết áp hay đái tháo đường